Diethylamino hydroxybenzoyl hexyl benzoate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là chất chống nắng hóa học thế hệ mới, công thức hóa học là C24H31NO4.
Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có thể hấp thụ tia UVA đồng thời cũng có khả năng quang hóa cao. Chúng ta đều biết, những hoạt chất chống tia UVB có rất nhiều nhưng chống tia UVA thì lại ít và bước sóng càng dài, năng lượng càng thấp, khả năng đâm xuyên càng cao và càng khó để ngăn chặn.
Trước đây, ZinC Oxide là thành phần chống UVA nổi tiếng nhưng về sau, với sự tiến bộ của công nghệ thì Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate ra đời, cho hiệu quả cao hơn ZinC Oxide rất nhiều lần.

Cụ thể, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có thể hấp thụ bước sóng nằm trong khoảng 330 – 360nm, nghĩa là bao gồm cả UVA2, và một phần hầu hết của UVA1. Khả năng hoạt động cao nhất của Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là ở bước sóng 354nm.
Theo đánh giá, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có hiệu quả hấp thụ và loại bỏ tác hại rất cao nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ hoạt chất này là đã có thể phát huy tốt hiệu quả chống nắng. Do đó, người dùng không cần thoa lớp kem chống nắng quá dày, chỉ cần một lớp vừa phải là kem thẩm thấu nhanh không bì da, bết dính cũng như không để lại vệt trắng khi sử dụng gây mất thẩm mỹ.
Mặt khác, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là một hoạt chất chống nắng hóa học nên chỉ tan trong dầu, hoạt động đặc biệt ổn định với ánh sáng mặt trời nên có thể xem là một lựa chọn khá hoàn hảo hiện nay.
Một số chất chống nắng bạn có thể tham khảo để chọn cho mình sản phẩm phù hợp:
-
Các chất chống nắng chỉ lọc được tia UVA: Diethylamino hydroxybenzoyl hexyl benzoate, Ecamsule (Mexoryl SX), Avobenzone, Menthyl anthranilate, Bisdisulizole disodium, …
-
Các chất chống nắng chỉ lọc được tia UVB: Octinoxate, Ethylhexyl triazone, Homosalate, Cinoxate, Octisalate, Aminobenzoic acid (PABA), Cinoxate,…
-
Các chất chống lọc được cả tia UVA + UVB: Bemotrizinol, Octocrylene, Iscotrizinol, Bisoctrizole, Drometrizone trisiloxane, Benzophenone, Oxybenzone.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Angiotensin II là gì?
Angiotensin là một hormone nội tiết peptide và là một phần quan trọng của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, một hệ thống nội tiết liên quan đến nhau, quan trọng trong việc kiểm soát thể tích và huyết áp. Angiotensinogen, một alpha-globulin và peptide prohormone được tổng hợp chủ yếu bởi gan và lưu thông trong huyết tương.
Angiotensin II (AT-II) gần đây đã nhận được sự chấp thuận của FDA để sử dụng cho bệnh nhân bị sốc. Hoạt động này xem xét các chỉ định, chống chỉ định, hoạt động, các tác dụng ngoại ý và các yếu tố chính khác của liệu pháp AT-II trong bối cảnh lâm sàng liên quan đến các điểm cần thiết mà các thành viên của một nhóm liên chuyên nghiệp quản lý chăm sóc bệnh nhân bị sốc.
Điều chế sản xuất Angiotensin II
Khi huyết áp giảm, hoặc khi tín hiệu giao cảm đến thận, renin, một peptit chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào cầu thận, được giải phóng và phân cắt bằng enzym tạo thành hai axit amin tạo thành angiotensin I (ATI), một decapeptit. ATI tiếp tục được phân cắt thành một octapeptide, angiotensin II (ATII) bởi tác dụng của men chuyển (ACE), chủ yếu ở nội mô phổi, mặc dù enzyme này có trong nội mô của các cơ quan khác bao gồm cả tim.
Cơ chế hoạt động
ATII là một thuốc vận mạch mạnh, hoạt động trên các thụ thể nội mô mạch máu. Hai loại thụ thể ATII có ở tim và cơ trơn mạch máu, chịu trách nhiệm dẫn truyền tín hiệu làm trung gian hoạt động co mạch của ATII là thụ thể AT1 và AT2. Tín hiệu của chúng dẫn đến quá trình phosphoryl hóa myosin phụ thuộc canxi, dẫn đến co cơ trơn mạch máu. Sự co cơ trơn của động mạch này là nguyên nhân làm tăng huyết áp.
Ngoài ra, ATII tương tác với các thụ thể AT tại các vị trí khác nhau trong nephron để kích thích tái hấp thu natri. ATII cũng hoạt động trên zona cầu thận của vỏ thượng thận để kích thích giải phóng aldosterone, một hormone steroid hoạt động trên thận để thúc đẩy natri và giữ nước.
Cơ chế hoạt động cuả Angiotensin II
Butyl Acetate là gì?
Butyl Acetate có tên gọi dân gian là dầu chuối, hay xăng thơm. Đây là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học CH3COOCH2CH2CH2CH3.
Butyl acetate được dùng làm dung môi cho ngành sản xuất sơn, mực in, cao su, chất kết dính, cũng như được sử dụng làm mùi trái cây tổng hợp trong thực phẩm như kẹo, kem, pho mát, thực phẩm đóng gói. Người ta có thể tìm thấy Butyl Acetate trong nhiều loại trái cây.

Butyl Acetate tan ít trong nước nhưng hòa tan được dung môi hữu cơ như alcohol, aldehyde, ether, glycol ether, ketone, hydrocacbon mạch thẳng.
Về tính chất, Butyl Acetate có những đặc trưng riêng như sau:
-
Là chất lỏng không màu;
-
Tan trong nước;
-
Khối lượng phân tử:116.16 g/mol;
-
Tỷ trọng: 0.87 g/cm3;
-
Nhiệt độ đông đặc: -99oC;
-
Nhiệt độ sôi: 112oC;
-
Áp suất hơi: 1.33;
-
Độ nhớt: 0.6 cP (25oC);
-
Mùi thơm như mùi chuối chín.
Điều chế sản xuất Butyl Acetate
Để sản xuất dung môi Butyl Acetate, người ta tiến hành thủy phân Butanol và Axit Axetic (có Axit Sunfuric làm xúc tác) theo quy trình sau:
-
Chuẩn bị Butanol, Axit Axetic và Axit Sunfuric theo tỷ lệ phù hợp rồi cho vào lò phản ứng este hóa trong nhiệt độ 120oC để cân bằng axit dưới 0.5. Chúng ta sẽ thu được este thô trung hòa.
-
Sau khi thu được este thô trung hòa, người ta chuyển qua nồi chưng cất ở nhiệt độ 126oC (nhiệt độ có thể thay đổi tùy trường hợp).
Anthocyanin là gì?
Anthocyanins là một trong số hơn 6.000 loại chất dinh dưỡng thực vật polyphenol flavonoid khác nhau, có công dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Trước khi anthocyanin được y học hiện đại phân lập, đã có nhiều bài thuốc dân gian dùng các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa anthocyanin (chủ yếu thực phẩm màu đỏ và tím) để giúp người dùng cải thiện sức khỏe, đẩy lùi các loại bệnh tật, cụ thể như:
-
Rối loạn chức năng gan;
-
Rối loạn thị lực;
-
Nhiễm khuẩn;
-
Mệt mỏi, lo âu.
Những loại thực phẩm chứa anthocyanin bao gồm:
-
Rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím…
-
Trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung…
-
Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…

Theo giới y học cổ truyền, thực phẩm có màu xanh dương và tím giúp cơ thể giữ ấm cho mùa đông, còn thực phẩm màu đỏ giúp làm mát cho mùa hè. Thực phẩm màu tối có thể cải thiện khả năng dự trữ năng lượng, cân bằng chuyển hóa chất lỏng và thải độc tố nên rất có ích cho các cơ quan như dạ dày, lá lách và thận.
Những thực phẩm có màu đỏ chứa rất nhiều anthocyanin, giúp nuôi dưỡng máu và cải thiện quá trình vận chuyển diễn ra trong cơ thể nên rất cho người:
-
Thiếu máu;
-
Thường đánh trống ngực;
-
Chân tay lạnh;
-
Da mặt nhợt nhạt;
-
Thiếu sức lực…
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, rửa sạch nguồn nguyên liệu, để ráo nước, nghiền nhỏ và bảo quản trong điều kiện 4 - 6ºC, tránh ánh sáng trực tiếp để giữ mẫu cho cả quá trình. Các hóa chất sử dụng như: Ethanol, metanol, đệm acetat và các hóa chất thông thường.
Bằng phương pháp pH vi sai xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết chất màu anthocyanin là dung môi ethanol/nước 50/50 bổ sung 1% HCl; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 15/1 (v/w); thời gian chiết ba ngày.

Cơ chế hoạt động
Anthocyanins được tìm thấy tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, hợp chất hữu cơ này hoạt động như chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các gốc tự do. Ngoài ra, anthocyanin còn có khả năng chống viêm, chống vi rút và chống ung thư.
Betamethason dipropionat là gì?
Betamethason là một corticosteroid tác dụng kéo dài có đặc tính ức chế miễn dịch và chống viêm. Betamethason thường được sử dụng tại chỗ để kiểm soát các tình trạng viêm da có đáp ứng với corticosteroid như viêm da cơ địa hay bệnh vảy nến.

Betamethason thoa tại chỗ thường có sẵn ở dạng kem, gel, thuốc mỡ, kem dưỡng da hoặc dạng xịt. Các công thức Betamethason tại chỗ thường được bào chế với một trong hai loại muối là Betamethasone dipropionat hoặc Betamethason valerat. Hiệu lực của mỗi công thức Betamethason có thể khác nhau tùy thuộc vào loại muối được sử dụng.
Betamethason dipropionat chứa hai este, điều này làm cho thuốc hoà tan trong chất béo tốt hơn và khả năng thẩm thấu vào da tốt hơn. Do đó, Betamethason dipropionat sẽ mạnh hơn Betamethason valerat vì valerat chỉ chứa một este.
Điều chế sản xuất Betamethason dipropionat
Betamethason dipropionat so với các steroid khác sẽ có ưu điểm hoà tan lipid cao và thấm qua da tốt hơn. Betamethason dipropionat được sử dụng rộng rãi cho các bệnh lý da không nhiễm trùng, giúp giảm viêm và ngứa. Tuy nhiên, sản phẩm Betamethason dipropionat có yêu cầu cao về tạp chất, hiệu suất tinh chế thấp trong thời gian dài và một số tạp chất cụ thể khiến thuốc không đáp ứng được các yêu cầu của dược điển tiêu chuẩn cao như của Châu Âu.
Trong đó, sản phẩm Betamethason dipropionat thô được điều chế bằng quy trình truyền thống có hàm lượng tạp chất vượt xa quy định của dược điển Châu Âu. Do vấn đề cấp bách đó, hiện nay lĩnh vực kỹ thuật phát triển ra phương pháp mới để tinh chế Betamethason dipropionat nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và duy trì năng suất cao.

Tinh chế Betamethason dipropionat thô bằng cách sử dụng hỗn hợp dung môi acetone và dung môi hữu cơ ankan. Các tạp chất của Betamethason dipropionat luôn được hoà tan ở mức độ cao hơn trong quá trình tinh chế và sản phẩm Betamethason dipropionat tinh khiết sẽ được tách ra để có thể kiểm soát hiệu quả loại bỏ tạp chất.
Betamethason dipropionat tinh chế được cải thiện từ 97% lên đến hơn 99,5%. Phương pháp cụ thể bao gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Thêm acetone vào sản phẩm Betamethason dipropionat thô để thu được dung dịch acetone của Betamethason dipropionat.
- Bước 2: Làm mất màu dung dịch acetone Betamethason dipropionat và lọc để thu được dung dịch acetone Betamethason dipropionat đã mất màu.
- Bước 3: Tiến hành chưng cất giảm áp suất dung dịch acetone Betamethason dipropionat đã khử màu để thu được dung dịch acetone Betamethason dipropionat đậm đặc.
- Bước 4: Nhỏ giọt dung môi hữu cơ ankan vào dung dịch acetone Betamethason dipropionat đậm đặc và thực hiện khuấy, kết tinh, đứng, lọc và sấy khô để thu được sản phẩm tinh chế Betamethason dipropionat.
Cơ chế hoạt động
Glucocorticoid ức chế quá trình apoptosis và phân tách bạch cầu trung tính, đồng thời ức chế NF-Kappa B và các yếu tố phiên mã gây viêm khác. Chúng cũng ức chế phospholipase A2, dẫn đến giảm sự hình thành các dẫn xuất của acid arachidonic. Ngoài ra, glucocorticoid còn thúc đẩy các cytokine chống viêm như interleukin-10.

Corticosteroid như betamethasone có thể hoạt động thông qua các con đường liên quan hoặc không liên quan đến gen. Quá trình liên quan đến gen diễn ra chậm hơn và xảy ra khi glucocorticoid kích hoạt các thụ thể glucocorticoid. Sau đó, bắt đầu các tác động xuôi dòng nhằm thúc đẩy quá trình phiên mã của các gen chống viêm, bao gồm phosphoenolpyruvate carboxykinase (PEPCK), chất đối kháng thụ thể IL-1 và tyrosine amino transferase (TAT).
Mặt khác, con đường không liên quan đến gen có thể tạo ra phản ứng nhanh hơn bằng cách điều chỉnh hoạt động của tế bào T, tiểu cầu và bạch cầu đơn nhân thông qua việc sử dụng các thụ thể gắn màng và chất truyền tin thứ hai.
Ascorbyl Tetraisopalmitate là gì?
Ascorbyl tetraisopalmitate (ATIP hoặc VC-IP có thương hiệu) là tetraester của axit ascorbic và axit isopalmitic. nó là một dẫn xuất vitamin C tan trong dầu, ổn định, đã được chứng minh lâm sàng, cung cấp khả năng hấp thụ qua da vượt trội và chuyển đổi hiệu quả thành vitamin C tự do trong da.
Thành phần đa chức năng này ức chế hoạt động của tyrosinase nội bào và tạo hắc tố để làm sáng, giảm tổn thương tế bào + DNA do tia UV gây ra, cung cấp chức năng chống oxy hóa mạnh và tăng cường tổng hợp collagen.Cấu trúc hóa học của Ascorbyl tetraisopalmitate có các cánh tay uốn cong tăng tính thấm qua da. Nó cho thấy hiệu quả ấn tượng ngay cả ở mức sử dụng thấp.
Ascorbyl Tetraisopalmitate là một dạng Vitamin C
Điều chế sản xuất Ascorbyl Tetraisopalmitate
Ascorbyl Tetraisopalmitate là dạng Vitamin C mới nhất, được tạo ra bằng cách trộn Vitamin C với Axit Isopalmitic.
Cơ chế hoạt động
Ascorbyl tetraisopalmitate là một dẫn xuất tan trong dầu, vì vậy nó thẩm thấu vào da nhanh hơn nhiều so với các dạng khác.
Giống như các dạng khác của Vitamin C, nó giúp ngăn ngừa lão hóa tế bào bằng cách ức chế liên kết chéo của collagen, quá trình oxy hóa protein và quá trình peroxy hóa lipid. Nó cũng hoạt động hiệp đồng với Vitamin E chống oxy hóa, và đã chứng minh sự ổn định và hấp thụ qua da vượt trội.
Không giống như axit L-Ascorbic, Ascorbyl Tetraisopalmitate sẽ không tẩy tế bào chết hoặc gây kích ứng da. Nó được dung nạp tốt bởi ngay cả những loại da nhạy cảm nhất. Ascorbyl tetraisopalmitate tồn tại trong tế bào da lâu hơn axit l-ascorbic từ bốn mươi đến tám mươi lần và sẽ có tác dụng gấp bốn lần.Cho phép hấp thụ qua da nhanh hơn các dạng khác của vitamin C3 — tế bào hấp thụ nồng độ ATIP gấp 10 lần so với axit l-ascorbic.
Adenine là gì?
Adenine là một nucleobase (một dẫn xuất purine). Nó là một trong bốn nucleobase trong axit nucleic của DNA được biểu thị bằng các chữ cái G – C – A – T. Ba chất khác là guanine, cytosine và thymine. Các dẫn xuất của nó có nhiều vai trò khác nhau trong sinh hóa bao gồm hô hấp tế bào, ở dạng cả adenosine triphosphate (ATP) giàu năng lượng và các đồng yếu tố nicotinamide adenine dinucleotide (NAD), flavin adenine dinucleotide (FAD) và Coenzyme A.
Adenine có công thức hóa học là C5H5N5 và cấu trúc là một vòng cacbon-nitơ kép. Nó là một purine, vì vậy nó được tạo thành từ một vòng năm cạnh và một vòng sáu cạnh, mỗi vòng chứa nitơ, được hợp nhất với nhau. Phân tử adenin có thể được phân biệt với các nhân purin khác bằng nhóm amin gắn với cacbon của chúng ở vị trí 6. Ngoài ra còn có một nhóm hydro gắn với nitơ ở vị trí 9.
Adenine có công thức hóa học là C5H5N5
Nó cũng có có chức năng tổng hợp protein và là thành phần hóa học của DNA và RNA. Hình dạng của adenine bổ sung cho thymine trong DNA hoặc uracil trong RNA.
Điều chế sản xuất
Sự chuyển hóa purine liên quan đến sự hình thành của adenine và guanine. Cả adenine và guanine đều có nguồn gốc từ nucleotide inosine monophosphate (IMP), lần lượt được tổng hợp từ một ribose phosphate có sẵn từ trước thông qua một con đường phức tạp sử dụng các nguyên tử từ axit amin glycine, glutamine và axit aspartic, cũng như coenzyme tetrahydrofolat.
Phương pháp sản xuất adenine ở quy mô công nghiệp được công nhận hiện nay là một dạng sửa đổi của phương pháp formamide. Phương pháp này làm nóng formamide trong điều kiện 120 độ C trong bình kín trong 5 giờ để tạo thành adenin. Phản ứng được tăng lên nhiều về số lượng bằng cách sử dụng phốtpho oxyclorua (photphoryl clorua) hoặc photpho pentachlorua làm chất xúc tác axit và điều kiện ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím.
Sau khi 5 giờ trôi qua và dung dịch formamide-phospho oxychloride-adenine nguội bớt, nước được đưa vào bình có chứa formamide và bây giờ là adenine đã tạo thành.
Cơ chế hoạt động
Adenine tạo thành adenosine, một nucleoside, khi gắn vào ribose, và deoxyadenosine khi gắn vào deoxyribose, và nó tạo thành adenosine triphosphate (ATP), thúc đẩy nhiều quá trình trao đổi chất tế bào bằng cách truyền năng lượng hóa học giữa các phản ứng.
Alcohol denat là gì?
Alcohol denat (hay rượu biến tính) là etanol được pha trộn với nhiều thành phần khác nhau. Là loại rượu cơ bản nhất, nếu uống etanol với một lượng nhiều không kiểm soát sẽ gây ra nguy hại cho sức khỏe, thậm chí cả tính mạng. Do vậy, người ta "biến tính" etanol bằng cách bổ sung các thành phần để khuyến cáo mọi người không uống thường xuyên hay quá nhiều.
Trong danh sách thành phần của các hóa dược phẩm như chất tẩy rửa gia dụng, chất tẩy sơn, bạn có thể tìm thấy rượu biến tính được cho vào với tác dụng tiêu diệt vi trùng (phổ biến là sử dụng trong nước rửa tay và các sản phẩm tẩy rửa khác). Đồng thời, etanol cũng có khả năng gây cháy nên những người đi cắm trại thường mang theo và sử dụng nó.

Etanol là một sản phẩm phụ của quá trình lên men, bản thân nó không độc hại ngay lập tức. Tuy nhiên, so với các loại rượu thường để uống khác, etanok mạnh hơn rất nhiều. Các loại rượu để uống có độ cồn trung bình vào khoảng 40%, trong khi đó độ cồn trung bình của etanol dao động trong khoảng từ 60%-90% nên nếu bạn chỉ uống etanol không sẽ rất nguy hiểm, có thể bị ngộ độc rượu ngay lập tức, thậm chí có thể tử vong.
Đó là lý do rượu biến tính Alcohol denat ra đời. Alcohol denat được sản xuất để ngăn mọi người không uống etanol vì nó mang mùi vị rất khó chịu. Trong quá trình biến tính etanol, một số hợp chất khác được đưa vào như methanol (một dạng rượu đơn giản khác, thường bị loại bỏ trong quá trình chưng cất). Methanol là loại rượu còn độc hại hơn cả etanol, vì nếu uống phải có thể bị tê liệt và tử vong.
Trong khi etanol có mùi khó chịu thì axeton, metyl etyl xeton và denatonium thường được thêm vào để khử mùi khó chịu này. Đó cũng chính là lý do tại sao các chất này được thêm vào thuốc nhuộm.

Điều chế sản xuất alcohol denat
Alcohol denat được xếp vào danh sách bảng cồn xấu, đặc tính là bay hơi khá nhanh. Do trong thành phần chứa chất biến tính nên Alcohol denat có mùi khá khó chịu.
Quá trình sản xuất cồn biến tính người ta sẽ nhỏ chất khử màu vào trong rượu tạo nên mùi khó chịu nhưng vẫn không làm thay đổi hóa học phân tử của etanol.
Axit stearic là gì?
Axit Stearic là acid béo bão hòa gồm một chuỗi 18 cacbon, có công thức hóa học CH3-(CH2)16-COOH và có tên IUPAC là acid octadecanoic.
Axit stearic là một axit béo no, chuỗi dài được tìm thấy trong các chất béo động vật và thực vật khác nhau. Về cơ bản, hoạt chất này như một chất béo dưỡng ẩm. Đây là một thành phần tự nhiên, cụ thể là bơ ca cao và bơ hạt mỡ có trong một số thành phần của kem dưỡng ẩm da.

Thành phần này được làm chất phụ gia để sản xuất rất nhiều sản phẩm chăm sóc tóc, da cũng như một số chất tẩy rửa gia dụng.
Axit Stearic có màu trắng tới hơi vàng ở thể rắn với 2 dạng đó là tinh thể và dạng bột. Hoạt chất này có khối lượng phân tử: 284,48 (g/mol), điểm tan chảy 69,4 độ C và điểm phân hủy là 350 độ C.
Điều chế sản xuất Axit stearic
Quá trình chưng cất các chất béo và các loại mỡ thực vật với nước ở áp suất cao và nhiệt độ trên 200 độ C dẫn đến quá trình thủy phân được tạo thành axit stearic. Thành phần axit stearic thường là hỗn hợp giữa panmitic và axit stearic. Axit stearic còn được sản xuất bằng phương pháp khác. Từ tinh bột thông qua hydro hóa các axit béo không no có ở dầu thực vật và tổng hợp thông qua acetyl-CoA để được axit stearic.
Cơ chế hoạt động của Axit stearic
Một số nghiên cứu đã xác định cơ chế axit stearic (18:0) ức chế chọn lọc các phản ứng miễn dịch phụ thuộc vào tế bào T trong ống nghiệm. Trong quá trình ủ các tế bào B và T được kích hoạt bằng mitogen với tỷ lệ 18: 0 dẫn đến các kiểu kết hợp axit béo bão hòa khác nhau vào màng của chúng. Các phân tích sắc ký lỏng hiệu suất cao (HPLC) của tế bào T cho thấy sự tích tụ của phosphatidylcholine (PC) có chứa phosphatidylcholine (PC) 18:0 không bão hòa đã thay thế PC tế bào bình thường.
Một số ít PC được tìm thấy tích tụ trong màng tế bào B làm tăng tỷ lệ PC chứa axit oleic (18:1). Các thành phần lipid khác nhau của màng tế bào lymphocyte sau khi tiếp xúc với tỷ lệ 18:0 có tương quan với điện thế màng sinh chất của chúng.
Trong các tế bào T, sự tích tụ không bão hòa, PC chứa 18:0 trùng hợp với sự phá vỡ nhanh chóng tính toàn vẹn của màng, được xác định bằng phương pháp đo tế bào dòng chảy. Sự phá vỡ tính toàn vẹn của màng được phát hiện phụ thuộc vào thời gian và liều lượng. Nghiên cứu không quan sát thấy có sự khử cực nào như vậy trong các tế bào B, nhờ khả năng khử bão hòa, có thể tránh kết hợp một lượng lớn các phospholipid có chứa 18:0 không bão hòa vào màng của chúng.
Người ta cho rằng sự thiếu hụt stearoyl-CoA desaturase trong tế bào T sẽ ngăn chúng khỏi quá trình khử bão hòa có nguồn gốc ngoại sinh 18:0, do đó dẫn đến tăng tỷ lệ PC không bão hòa có chứa 18: 0 trong màng tế bào của chúng. Sự phong phú của loài PC này có thể tăng cường độ cứng của màng sinh chất bị suy giảm đáng kể.
Benzophenone là gì?
Benzophenone là một hợp chất hữu cơ có công thức (C6H5)2CO, thường được viết tắt là Ph2CO. Chất này không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong dung môi hữu cơ như rượu, Axeton, Ether, Acid acetic, Chloroform và Benzen… Benzophenone và các dẫn xuất của nó như Benzophenone-1, -3, -4, -5, -9 và -11 thường được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.

Benzophenone được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như son dưỡng môi và sơn móng tay để bảo vệ sản phẩm khỏi tia UV. Các dẫn xuất của Benzophenone, chẳng hạn như Benzophenone-2 và (hay còn gọi là Oxybenzone) là những thành phần phổ biến trong kem chống nắng.
Dẫn xuất Benzophenone-4 là chất chống nắng hóa học có khả năng hấp thụ tia UVB thứ cấp và hấp thụ một khoảng ngắn trong phạm vi tia UVA. Benzophenone-4 được gọi là một chất hấp thụ tia UV thứ cấp vì đây là một chất chống nắng không đủ mạnh khi sử dụng đơn độc nên thường được kết hợp với các thành phần chống nắng khác. Do vậy thành phần này được sử dụng phổ biến hơn như một chất bảo vệ quang để tăng thời hạn sử dụng của sản phẩm hoặc như một chất bảo vệ màu sắc cho các sản phẩm sử dụng bao bì trong suốt.
Trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Benzophenone được sử dụng như một chất tăng cường hương thơm hoặc để ngăn các sản phẩm như xà phòng mất mùi hương và màu sắc khi tiếp xúc với tia UV. Benzophenone-3 được sử dụng như một chất ổn định và hấp thụ tia UV, đặc biệt là trong chất dẻo và chất chống nắng.
Tuy nhiên, chất này được khuyến cáo là gây ung thư cùng với một số tác hại khác cho sức khỏe con người. Các nhà sản xuất mỹ phẩm ở Mỹ đã hạn chế dùng Benzophenone, benzophenone-2, benzophenone-3, benzophenone-4, và benzophenone-5 trong các sản phẩm của họ.
Điều chế sản xuất
Có thể thu được 66% hiệu suất Benzophenone bằng cách Friedel-Crafts acyl hóa Benzoyl clorua với một lượng dư Benzen và nhôm Clorua khan. Benzophenone cũng được sản xuất bằng cách Oxy hóa Diphenylmethane trong khí quyển với chất xúc tác kim loại, chẳng hạn như đồng Naphthenate.
Cơ chế hoạt động
Một lớp phủ bề mặt của chất Benzophenone có thể làm giảm lượng bức xạ UV được hấp thụ vào da bằng cách giới hạn tổng lượng năng lượng đến da. Chẳng hạn, kem chống nắng Benzophenone được bôi tại chỗ, bảo vệ da khỏi những tác hại của tia UV bằng cách hấp thụ hóa học năng lượng ánh sáng. Độ hấp thụ UV tối đa của Benzophenones nằm trong khoảng từ 284 đến 287nm.
C12-16 Alcohols là gì?
Danh pháp IUPAC: Tetradecan-1-ol.
PubChem: 8209.
Tên gọi khác: Alcohols, C12-16; Myristyl alcohol; Alcohols, C10-16; Alcohol, C12-15; Fatty alcohol(C14)…
C12-16 Alcohols còn được gọi là lauryl-myristyl alcohols là hỗn hợp của rượu béo với 12 đến 16 nguyên tử cacbon trong chuỗi alkyl. C12-16 Alcohols được xếp vào nhóm cồn béo.
Chúng ta cùng tìm hiểu về cồn béo:
-
Cồn béo còn được gọi là cồn tốt vì chúng thực sự tốt cho da. Các loại cồn này thường được sử dụng trong các loại kem cũng như kem dưỡng ẩm vì chúng có đặc tính làm dày da cũng như dưỡng ẩm. Hơn nữa, những loại cồn này thực sự rất tốt để kết hợp nước và dầu để tạo nhũ tương.
-
Những loại rượu này thường được chiết xuất từ cọ, dừa và các loại dầu tự nhiên khác chứa nhiều axit béo thiết yếu. Một lưu ý là mặc dù những loại cồn này rất lý tưởng cho da, chúng vẫn có thể gây kích ứng cho những người có làn da nhạy cảm. Nếu bạn có xu hướng nổi mụn ngay cả khi bạn đang sử dụng những loại cồn này, tốt hơn hết là bạn nên tìm kiếm các sản phẩm chăm sóc da hoàn toàn không chứa cồn.
C12-16 Alcohols ethoxyl hóa bền đến 50 độ C. Nó bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí để tạo thành peroxide và peracids. Dễ cháy nhưng không bắt lửa (điểm chớp cháy > 179 độ C). Nhiệt độ tự bốc cháy khoảng 230 độ C. Có thể phản ứng với chất oxy hóa mạnh, axit mạnh và bazơ mạnh. Không tương thích với đồng và hợp kim đồng và nhôm.

C12-16 Alcohols là một chất lỏng không màu, có mùi nhẹ và bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Các C12-16 Alcohols hoạt động như một chất ổn định nhũ tương và chất tăng độ nhớt, cho phép mọi thứ luôn dễ dàn trải và có màu kem. Nó có thể được tìm thấy trong son môi, kem chống nắng, kem dưỡng ẩm và các sản phẩm khác.
Điều chế sản xuất C12-16 Alcohols
C12-16 Alcohols là một hỗn hợp các rượu polyether có công thức R-O-(CH2CH2-O-)n-H trong đó R là nhóm ankyl từ C-12 đến C-16 và n bằng 1 đến 6. Được tổng hợp bằng cách xử lý hỗn hợp rượu từ C-12 đến C-16 với etylen oxit.
Đây là quy trình điều chế cồn béo nói chung:
-
Quy trình điều chế rượu béo polyethoxylates rượu béo có độ dài chuỗi polyethoxylate phân bố hẹp, trong đó rượu béo chứa từ khoảng 8 đến 18 nguyên tử cacbon được phản ứng với etylen oxit theo tỷ lệ giữa etylen oxit và rượu béo từ 1 đến khoảng 20 lần nhiệt độ giữa nhiệt độ phòng và 200 độ C
-
Với sự có mặt của chất xúc tác kim loại kiềm hoặc kim loại kiềm hyđrua, kim loại kiềm có mặt theo tỷ lệ mol của chất xúc tác đối với rượu béo nằm trong khoảng từ 0.9 đến khoảng 1.5, trong đó etylen oxit được thêm vào hỗn hợp rượu béo và chất xúc tác sau khi thêm chất xúc tác và trước khi tạo thành alkoxide rượu béo hoàn toàn khoảng 75%.
Cơ chế hoạt động
C12-16 Alcohols hay lauryl-myristyl alcohol được sử dụng làm chất hoạt động bề mặt và Este. Ứng dụng chính là trong sản xuất chất trung gian hóa học và chất hoạt động bề mặt. Nó cũng được sử dụng trong dầu nhờn và mỡ bôi trơn. Ngoài ra nó được sử dụng làm chất làm mềm, chất nhũ hóa và chất điều chỉnh độ nhớt trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Với tính chất ổn định tạo bọt tự nhiên, C12-16 Alcohols có khả năng tăng cường làm sạch và với khả năng từ cồn là chất kích thích làm tăng thêm tính hữu dụng của chúng như một chất tẩy rửa hoặc xà phòng.
Adipic Acid là gì?
Adipic Acid (hay acid hexanedioic) là hợp chất hữu cơ, công thức hóa học là (CH2)4(COOH)2.
Trong công nghiệp, Adipic Acid là acid dicarboxylic quan trọng nhất. Adipic Acid tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng, mỗi năm được sản xuất vào khoảng 2,5 tỷ kg.

Chủ yếu là tiền chất để sản xuất nylon, Adipic Acid hiếm khi xuất hiện trong tự nhiên. Trong đời sống, Adipic Acid là phụ gia thực phẩm được sản xuất với số E là E355.
Một số tên gọi khác của Adipic Acid là:
-
Axit Hexanedioic;
-
Axit adipic Axit;
-
Butan-1,4-dicarboxylic Axit;
-
Hexan-1,6-dioic axit;
-
1,4-butanedicarboxylic.
Adipic Acid có khả năng tham gia phản ứng trùng ngưng.
Điều chế sản xuất Adipic Acid
Quá trình hydrocarboxyl hóa tiến hành như sau:
CH 2 = CH − CH = CH 2 + 2 CO + 2 H 2 O → HO 2 C (CH 2 ) 4 CO 2 H
Một phương pháp khác là phân cắt oxy hóa cyclohexene bằng hydro peroxide, thải ra nước.
Trong lịch sử, Adipic Acid được điều chế bằng cách oxy hóa các chất béo khác nhau.
Calcium Pantothenate là gì?
Calcium Pantothenate (còn được gọi với tên D-Calcium Pantothenate, Vitamin B5, API Pantothenate) là dạng muối canxi của vitamin B5, có tính ổn định cao.
Như chúng ta đều biết, vitamin B5 rất quan trọng đối với sức khỏe con người, tạo ra các tế bào máu, giúp chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Bên cạnh đó, vitamin B5 còn vô cùng hiệu quả trong việc mang lại sức khỏe tuyệt vời cho làn da. Các nhà sản xuất rất ưu ái khi đưa vitamin B5 vào trong các loại mỹ phẩm, dược liệu để mang lại hiệu quả tốt nhất.

Calcium Pantothenate tan được trong nước. Chúng ta có thể tìm thấy Calcium Pantothenate trong nguồn thực phẩm từ thực vật và động vật. Calcium Pantothenate tham gia điều chỉnh nhiều quá trình sinh lý, xây dựng sức khỏe tổng thể cho cơ thể.
Trong mỹ phẩm chăm sóc da hiện nay, chúng ta sẽ bắt gặp hai thành phần là Calcium Pantothenate và Panthenol (Pantothenol). Chúng đều là vitamin B5 nhưng lại khác nhau về công dụng.
Nếu Panthenol thích hợp cho người da mặt khô ráp, thô cứng, sần sùi kém láng mịn thì Calcium Pantothenate là chọn lựa hiệu quả đối với người có làn da bị mụn viêm nhiều; da tổn thương cho kem trộn/rượu rễ cây/thuốc bắc kém chất lượng; da nhạy cảm (yếu/mỏng/đỏ/kích ứng).
Điều chế sản xuất Calcium Pantothenate
Calcium Pantothenate là một chất tổng hợp được làm từ acid pantothenic.
Cơ chế hoạt động của Calcium Pantothenate
Hệ thống cơ thể người sẽ sử dụng Calcium Pantothenate (axit pantothenic, chất liệu thô) để tạo ra năng lượng và phá vỡ carbohydrate và chất béo. Con người và động vật cần Calcium Pantothenate (API Pantothenic, nguyên liệu thô) để thực hiện một số chức năng hệ thần kinh bình thường.
Sản phẩm liên quan











